KẾ HOẠCH
Năm học 2023- 2024
Căn cứ Luật giáo dục; điều lệ trường THCS, THPT, trường PT có nhiều cấp học;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT); Thông tư số 13/2023/TT-BGDĐT ngày 03/8/2023 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT; Quyết định số2159/QĐ-BGDĐT ngày 05/8/2023 của Bộ GDĐT ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường; Công văn số 1496/BGDĐT-GDTrH ngày 19/4/2023 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm học 2023 - 2024;
Thực hiện Công văn số 555/UBND-GDĐT ngày 31tháng 8 năm 2023 của UBND huyện Gia Lộc về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024; Hướng dẫn số165/PGD&ĐT- THCS ngày 31tháng 8 năm 2023 của Phòng GD&ĐT Gia Lộc về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023- 2024 cấp trung học cơ sở;
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 2023, tình hình thực tiễn của nhà trường, địa phương. Trường THCS Phạm Trấn xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 như sau:
A . ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Thực trạng của đơn vị năm học 2023- 2024
1.1. Về học sinh:
STT
|
Khối
|
Số lớp
|
Số HS
|
Số HS
nữ
|
Con LS
|
Con TB
|
Đối tượng khác
|
1
|
6
|
3
|
93
|
37
|
0
|
0
|
|
2
|
7
|
2
|
79
|
31
|
0
|
0
|
|
3
|
8
|
2
|
81
|
41
|
0
|
0
|
|
4
|
9
|
2
|
87
|
41
|
0
|
0
|
01 KT
|
Cộng
|
|
8
|
340
|
150
|
0
|
0
|
|
1.2. Về đội ngũ: Tổng số Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: 20. Trong đó có 14 giáo viên với chuyên môn đào tạo như sau:
Toán, Toán- tin
|
02
|
Ngữ văn; văn- sử
|
03
|
Toán - Hóa
|
01
|
Lịch Sử - CD
|
01
|
Vật Lý
|
01
|
Địa lý – Lịch sử
|
01
|
TD
|
01
|
Mt- ĐĐ
|
01
|
Sinh học
|
01
|
Tiếng Anh
|
02
|
|
|
|
|
Trong số 19 cán bộ, giáo viên, nhân viên có: 13 nữ; 6 nam.
Trình độ: Đại học: 18. Cao đẳng, TC: 2.
Tập thể GV có tinh thần đoàn kết nội bộ, có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ. Đội ngũ khá đồng bộ vê cơ cấu, đầy đủ các bộ môn. Nhiều thây cô giáo là hạt nhân tiêu biểu trong phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, đạt nhiều thành tích trong giáo dục. Tuy nhiên cũng có một số các thầy cô chưa thật tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa thật tâm huyết, trách nhiệm nên kết quả một số mặt công tác chưa cao.
1.3. Cơ sở vật chất:
Là trường trung học cơ sở được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ II năm 2022, hoàn thành công tác kiểm định chất lượng 12/2022 đạt cấp độ 3, Thư viện tiên tiến tháng 4 năm 2016, nên cơ sở vật chất nhà trường được trang bị khá đồng bộ theo tiêu chí trường chuẩn quốc gia, hệ thống phòng học, phòng học bộ môn, phòng làm việc của ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các bộ phận, cá nhân cùng các phương tiện trang thiết bị bước đầu đáp ứng yêu cầu làm việc. Phòng thư viện, thiết bị đồ dùng, các công trình phụ trợ khác đáp ứng yêu cầu các hoạt động giáo dục của nhà trường. Khắc phục dần tình trạng xuống cấp của CSVC- Được sự quan tâm của UBND huyện Gia Lộc, UBND xã Phạm Trấn nhà trường đã được đầu tư nâng cấp một số hạng mục phụ trợ: cải tạo khu phòng học, lán xe học sinh, công trình phụ trợ, hỗ trợ và phục vụ hiệu quả cho việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục.
1.4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ, thi đua năm học 2022- 2023:
Năm học 2022 – 2023; Năm học tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động số 55- KH/HU, ngày 29/4/2014 của Huyện ủy Gia Lộc về việc thực hiện Nghị quyết số 29 của Bộ Chính trị về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo…; các chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh, Sở Giáo dục - Đào tạo Hải Dương, UBND huyện Gia Lộc. Vượt qua những khó khăn của đại dịch covid-19, cung với việc phải dạy, học trực tuyến trong nhiều đợt bùng phát của dịch bệnh, bằng sự nỗ lực không ngừng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sự cố gắng liên tục các em học sinh, trường THCS Phạm Trấn đã thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ năm học với những kết quả và tiến bộ đáng ghi nhận. Kết quả cụ thể:
Trường tổ chức thực hiện và hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cơ bản, thực hiện công tác tự đánh giá, được SGD đánh giá ngoài và đạt cấp độ 3 về KĐCL; được UBND tỉnh Hải Dương công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia mức độ II.
*/ Các danh hiệu thi đua:
- Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ có thành tích tiêu biểu.
- Danh hiệu trường: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, được công nhận Tập thể Lao động tiên tiến.
- Công đoàn: Vững mạnh, được LĐLĐ huyện khen thưởng.
- Liên đội: Vững mạnh, được Huyện đoàn khen thưởng.
- Danh hiệu cá nhân: Chiến sĩ thi đua cơ sở: 02. Lao động tiên tiến:13;
- 01 GV được UBND tỉnh tặng Bằng khen. 01 GV được UBND huyện tặng giấy khen,
Toàn trường có 12/18 CBGVNV có SKKN được xếp loại cấp trường, 06 SK được xếp loại cấp huyện. 03 thày cô giáo có HSG huyện.
*/ Chất lượng giáo dục:
+ Quy mô: Duy trì 8 lớp, duy trì sĩ số đạt 99,7% 310/311.
+ KẾT QUẢ XẾP LOẠI HẠNH KIỂM - HỌC LỰC CUỐI NĂM HỌC
Khối
|
TS học sinh
|
Hạnh kiểm
|
Học lực
|
Tốt
|
Khá
|
Tbình
(Đ)
|
Yếu
(CĐ)
|
Giỏi(T)
|
Khá
|
Tbình
(Đ)
|
Yếu
(CĐ)
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Cộng
|
310
|
217
|
70
|
76
|
24.5
|
13
|
4.2
|
4
|
1,3
|
80
|
25.8
|
159
|
51.3
|
70
|
22.6
|
01
|
0.3
|
0
|
0
|
Xếp loại rèn luyện thể lực 309/309 = 100% học sinh đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thể lực (01 hs khuyết tật);
Số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi: 79 em
Số học sinh đạt danh hiệu HSTT, khá(l6): 159 em
Số học sinh lên lớp thẳng (6,7,8): 242/247= %.
Số học sinh tốt nghiệp THCS(9): 63/63= 100%
Số học sinh lưu ban: 0 % . Số học sinh thi lại, RL trong hè: 05 = 1,7%
- Thi học sinh giỏi : 10 học sinh giỏi huyện, khối 9 các môn văn hóa có: 06 em được công nhận là học sinh giỏi huyện. 24/45/63 hs đỗ vào THPT công lập; 63/63 hs học THPT, BT_THPT.
+ 8/8 lớp tiên tiến trong đó 4/8 lớp tiên tiến xuất sắc
+ Học sinh có sản phẩm tham gia thi STKHKT, kết quả có chuyển biến hơn năm học trước (xếp thứ 16) song chưa có sản phẩm chọn thi Tỉnh. Tham gia các cuộc thi khác như: IOE, Vioedu, An toàn giao thông vì nụ cười ngày mai,UPU...
2. Những thuận lợi, khó khăn cơ bản
2.1 Thuận lợi:
Thuận lợi quan trọng và cơ bản kết quả thực hiện nhiệm vụ hai năm học gần đây trường THCS Phạm Trấn được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, tiếp tục được công nhận tập thể lao động tiên tiến, duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đánh giá KĐCL đạt cấp độ 2, kết quả này thể hiện sự ổn đinh và tiến bộ về nền nếp, chất lượng và hiệu quả trong công tác giáo dục của nhà trường; Thư viện giữ vững danh hiệu thư viện tiên tiến. Kết quả đạt được trong năm học 2022 - 2023 là cơ sở bước đầu khẳng định tính hợp lý các giải pháp đã và đang thực hiện, là điều kiện để nhà trường thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục những năm sau.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá vững vàng, đa số thầy cô giáo tâm huyết, trách nhiệm với sự nghiệp giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ.
Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, UBND xã quan tâm chăm lo đầu tư cho sự nghiệp giáu dục; Xúc tiến mạnh mẽ các hoạt động nhằm tiếp tục củng cố phát huy kết quả đã đạt được trong năm học 2022- 2023, tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển nhà trường, duy trì trường đạt trường chuẩn quốc gia. Hiện nay nhà trường đã và đang nhận được sự quan tâm của các cấp ủy đảng chính quyền - Đặc biệt là PGD&ĐT, UBND huyện Gia Lộc và các cơ quan ban ngành của địa phương, của các bậc phụ huynh và toàn thể nhân dân. Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp hiệu quả với nhà trường từ đó cơ sở vật chất đã và đang được bổ sung hoàn thiện, cảnh quan nhà trường ngày càng đảm bảo tiêu chí xanh, sạch, đẹp. Công tác xã hội hoá giáo dục, công tác khuyến học bước đầu phát huy hiệu quả tích cực trong việc thúc đẩy và tạo điều kiện tốt nhất cho con em học tập tiến bộ, đạt kết quả cao.
Các đoàn thể, các tổ chức chính trị của xã đã phối kết hợp với trường, tuyên truyền đường lối của Đảng đối với nhiệm vụ giáo dục, động viên, khuyến khích học sinh chăm ngoan học giỏi. Đặc biệt là Ban công an xã đã phối hợp với nhà trường để giữ gìn an ninh cũng như bảo vệ an toàn tài sản của nhà trường; sức khỏe, tính mạng của giáo viên và học sinh.
Một bộ phận lớn cha mẹ học sinh đã có chuyển biến về nhận thức, về đầu tư cho việc học hành của con em mình. Phương pháp giáo dục đã đổi mới phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở.
2.2 Khó khăn:
Là một xã ở xa trung tâm huyện, nền sản xuất nông nghiệp, điều kiện kinh tế của đại bộ phận nhân dân còn khó khăn nên việc đầu tư cho giáo dục của nhân dân nhìn chung còn hạn chế. Đời sống của nhiều học sinh còn khó khăn về: Điều kiện học tập, sự quan tâm của người thân, môi trường học tập.
Nhiều phụ huynh học sinh còn có kinh tế khó khăn, đi làm xa hoặc làm ở các công ty..., ít có thời gian dạy, chăm sóc con cái phó mặc cho ông bà hoặc người thân. Thiếu kiến thức cơ bản dạy con ở lứa tuổi này. Nhiều học sinh không đủ điều kiện học tập do kinh tế gia đình, do lực học yếu… Chưa sát sao quan tâm, dạy dỗ kèm cặp nên dễ bị lôi kéo làm điều không tốt. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến vi phạm pháp luật, chất lượng và hiệu quả giáo dục thấp. Cụ thể nhà trường có 11 em con hộ nghèo, mồ côi và 17 em con hộ cận nghèo, 01 học sinh khuyết tật.
Tình hình xã hội có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của học sinh: Cụ thể như Game online, ma tuý, các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, tai nạn thương tích, áp lực xã hội,...
Tâm lý tuổi học sinh THCS có nhiều thay đổi, các em nửa người lớn, nửa trẻ con nhận thức nhiều vấn đề chưa được chuẩn mực, dễ học thói hư tật xấu, dễ bị lôi kéo, thiếu động lực phấn đấu ...
Quy mô nhà trường nhỏ cũng là trở ngại cho công tác xây dựng, phát triển đội ngũ, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục...
Chất lượng giáo dục có tiến bộ song chưa bền vững, nhất là kết quả thi tuyển sinh THPT còn thấp, chưa ổn định, kết quả phong trào thi đua chưa thật nổi bật.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Năm học 2023– 2024, chủ động và linh hoạt tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học trong điều kiện diễn biến phúc tạp của dịch bệnh COVID- 19; Tiếp tục thực hiện "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" với yêu cầu: “Đoàn kết, kỷ cương, tiếp tục đổi mới theo chiều sâu, nâng cao chất lượng giáo dục”. Nâng cao nhận thức và vai trò của đội ngũ CB-GV-CNV; tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, truyền thống cho đội ngũ CB-GV-CNV và HS. Thực hiện sáng tạo cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai không” cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”; hưởng ứng phong trào:“Trường học thân thiện – học sinh tích cực”. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đổi mới và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý, trong dạy học, xây dựng trường học số. Thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình GDPT (K6,7) nội dung và phương pháp dạy học. Nâng cao chất lượng trường chuẩn Quốc gia, dạy học và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học, thực hiện công tác tự đánh giá, đề nghị kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
Tăng cường CSVC- TB, ĐD dạy học, ứng dụng CNTT, tăng cường công tác PCGD, quan tâm công tác xã hội hóa giáo dục. Tăng cường hiệu lực quản lý của ban lãnh đạo nhà trường và hiệu quả hoạt động của ban ngành, đoàn thể, bộ phận, tổ chuyên môn. Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học và các hoạt động trong nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, hiệu quả. Cụ thể là:
1.1. Tích cực triển khai chương trình hành động thực hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp, nghị quyết 29- NQ/TW ngày 04/11/2013; nghị quyết trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo...
Tiếp tục triển khai sáng tạo, có hiệu quả cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đặc biệt là thực hiện sáng tạo, hiệu quả" học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh".
1.2. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình GDPT 2018, sách giáo khoa mới với khối lớp 6, 7; Thực hiện các giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục; tiếp tục giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học sinh khá, giỏi. Quan tâm giáo dục học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng ôn tập, thi vào THPT cho học sinh khối lớp 9. Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức dạy học đáp ứng nhu cầu, mục tiêu giáo dục, phù hợp với đối tượng, phát triển năng lực, phẩm chất học sinh, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Ứng dụng công nghệ, thực hiện tốt việc chuyển đổi số trong mọi hoạt động của nhà trường, từng bước xây dựng trường học số.
Chú trọng thực hiện việc giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức- pháp luật, giáo dục truyền thống trong các môn cho học sinh, tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống trong các môn học, chương trình giáo dục địa phương và các hoạt động giáo dục khác.
Tập trung chỉ đạo nâng cao hiệu quả đổi mới kiểm tra đánh giá bằng phương pháp xây dựng ma trận- tổ chức kiểm tra chung đề đối với các bài kiểm tra định kỳ trở lên, đổi mới triệt để phương pháp dạy học có hiệu quả dựa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông, chú ý yêu cầu đảm bảo phù hợp với năng lực nhận thức, định hướng phát triển năng lực của học sinh nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học cũng như chất lượng giáo dục.
1.3. Thực sự đổi mới công tác quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý cho CBQL, quan tâm xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ, xây dựng tập thể đoàn kết, phát huy năng lực của mỗi thành viên góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và thực hiện sáng tạo kế hoạch với mỗi cá nhân, tổ chức trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch và động viên GV tham gia các khóa học hoàn thiện chuẩn, bồi dưỡng chuyên môn đảm bảo dạy các môn tích hợp.
1.4. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn cả về nội dung và hình thức, quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng sinh hoạt theo nghiên cứu bài học; xây dựng chuyên đề, dạy học theo chuyên đề, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, chú trọng tích hợp giáo dục kỹ năng sống, bảo vệ môi trường, giáo dục pháp luật qua các môn học. Tăng cường kiểm tra hoạt động giáo dục của nhà giáo, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất đồng thời coi trọng nâng cao hiệu quả tư vấn sau kiểm tra; nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua việc tổ chức động viên cán bộ, giáo viên tham gia các kỳ hội thi GVG các cấp, tham gia sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, áp dụng mô hình tổ chức dạy học mới và qua tư vấn sau kiểm tra.
1.5. Tăng cường đầu tư cho công tác phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tạo nguồn cho đội tuyển học sinh giỏi khối 9 dự thi và đạt thành tích cao ở kì thi các cấp. Động viên học sinh tham gia các cuộc thi năng khiếu, thi ST- KHKT dành cho học sinh, thanh thiếu niên.
Đầu tư cho khối lớp 9, đặc biệt công tác ôn luyện thi vào THPT, bằng các giải pháp đồng bộ, huy động sự vào cuộc của các lực lượng giáo dục, nâng tỷ lệ học sinh dự thi và đỗ vào THPT công lập trong kỳ thi tuyển sinh vào THPT năm học 2024- 2025.
1.6 Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, kêu gọi tài trợ, tham mưu với lãnh đạo các cấp kêu gọi tài trợ đầu tư trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường, đáp ứng tối thiểu CSVC của trường chuẩn QG mức độ II, xây đựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, tiếp cận mô hình trường học hạnh phúc; góp phần xây dựng xã hội học tập.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ- CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
- Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua
( Phụ lục 1: K/h tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động)
1.1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, của cấp trên phát động. Phấn đấu:
- 100% CBGV, NV tích cực tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động lớn của ngành.
- 100% CBGV, NV chấp hành tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, của địa phương và là tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo để học sinh noi theo.
- Nhà trường phấn đấu giữ vững danh hiệu cơ quan đơn vị văn hoá.
* Giải pháp:
- Triển khai, tuyên truyền đầy đủ các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của ngành tới toàn thể CBGV, NV.
- Tăng cường chăm lo giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho cán bộ giáo viên. Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghiêm túc chỉ thị 1537 về tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật trong nhà trường. Mỗi cán bộ giáo viên đều có nhận thức đúng về vai trò nhiệm vụ của mình trước học sinh và yêu cầu của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, qui định của ngành, của địa phương.
- Tăng cường thực hiện "Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, tổ chức học tập các chuyên đề trong các buổi họp Hội đồng hằng tháng, tổng kết động viên khen thưởng nhứng nhân tố điển hình, trong đó coi trọng vấn đề liên hệ thực tế của đơn vị và vấn đề làm theo.
- Tổ chức thực hiện sâu rộng cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện xây dựng nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực. Động viên các nhà giáo tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự giác chấp hành tốt Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ- BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Hai không" với 4 nội dung của ngành, gắn cuộc vận động này với phong trào thi đua “ Hai tốt”, thực hiện thi chung các môn học. Thực hiện dạy học sát đối tượng, chuẩn kiến thức kỹ năng, nghiêm túc trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.
- Triển khai sâu rộng và thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" theo điều kiện của đơn vị. Coi trọng việc xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, phát huy vai trò tích cực, tự giác của hs.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm phòng chống phát âm lệch chuẩn trong giáo viên và học sinh.
1.2. Học sinh
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Tăng cường giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục truyền thống cho học sinh thông qua việc phát động và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động. Học và làm theo 5 điều bác hồ dạy. Phấn đấu:
- 100% các em học sinh tích cực tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận động do nhà trường, Đoàn - Đội phát động. Không có HS vi phạm điều cấm, vi phạm pháp luật, không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội, giảm tới mức thấp nhất học sinh gian lận trong kiểm tra, thi cử.
* Giải pháp:
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền về tấm gương đạo đức của Bác Hồ, thường xuyên giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh giúp các em có thói quen thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, có ý thức rèn luyện ở mọi lúc mọi nơi. Thực hiện nếp sống có văn hoá của người học sinh.
- Tổ chức tốt “ Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm nhằm giúp HS làm quen với thầy cô, bạn bè, điều kiện học tập và phương pháp dạy học trong nhà trường, xấc định rõ nhiệm vụ, mục tiêu phấn đấu; tạo môi trường học tập thân thiện, tích cực và hiệu quả cho HS, đặc biệt là HS khối 6.
- Lồng ghép tích hợp nội dung các cuộc vận động và các phong trào thi đua trong chương trình giảng dạy các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Âm nhạc, Mỹ thuật …một cách linh hoạt, hiệu quả.
- Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đưa các trò chơi dân gian, một số làn điệu dân ca và một số hoạt động vui chơi bổ ích lý thú vào các hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm, sáng tạo nhằm thu hút được đông đảo HS tham gia, tạo hứng thú cho các em trong quá trình học tập và rèn luyện. Tổ chức hoạt động dã ngoại kết hợp giáo dục truyền thống: thăm Văn Miếu Mao Điền; Viếng Lăng Bác; Quốc Tử Giám, Làng gốm Bát Tràng vào cuối kỳ I( tháng 01/2024).
- Tổ chức có hiệu quả tiết chào cờ đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần: chào cờ theo nghi thức Đội. Thường xuyên chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ(Mỗi tháng 1 lớp 1 lần), di tích lịch sử, văn hoá ở địa phương (chăm sóc đền Quan Trạng mỗi kỳ 01 đợt).
- Quản lý sử dụng tốt công trình vệ sinh, nước sạch, chăm sóc cây xanh đảm bảo môi trường luôn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường, trong đó coi trọng giáo dục ATGT, an toàn phòng chống cháy nổ cho HS. Mời công an huyện về tuyên truyền giáo dục pháp luật giao thông.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận để các em nắm vững các nhiệm vụ của người HS, từ đó có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, thật thà, trung thực trong kiểm tra, thi cử, trong sinh hoạt.
- GVCN kết hợp với giáo viên các môn học nhất là GV môn GDCD để đánh giá hạnh kiểm HS.
- Động viên học sinh tự giác tích cực tham gia các cuộc thi do ngành và các tổ chức phát động.
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục.
2.1. Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học.
Thực hiện chương trình GDPT 2018 với khối 6,7; chương trình PT 2006 điều chỉnh với khối 8,9 và các thông tư hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá kèm theo( tt22 lớp 6,7, 8; tt58 lớp 9). ( Phụ lục 2: KHGD 35 tuần, KHGD của GV)
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục 35 tuần của nhà trường trong năm học theo hướng dẫn của Bộ, của Sở và mục tiêu chính của nhà trường; đảm bảo dạy đủ nội dung chương trình giáo dục phổ thông, kể cả chương trình tự chọn theo chủ đề giáo dục; tăng cường hiệu lực quản lý nền nếp, kỷ cương dạy – học trong nhà trường. Phấn đấu:
- 100% giáo viên nắm vững chương trình, kế hoạch giáo dục môn dạy.
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục đúng thời hạn.
* Giải pháp:
- Triển khai văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh Hải Dương, UBND huyện Gia Lộc và các công văn của Sở, của Phòng về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 tới toàn thể CBGV, NV nhà trường. Xây dựng kế hoạch giáo dục các môn KHTN, Lịch sử - Địa lý, GDDP, GDTNHN với khối lớp 6,7,8 theo chương trình GDPT 2018.
- Giao cho giáo viên bộ môn chủ động nghiên cứu và xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, giáo dục phẩm chất, phát triển năng lực phù hợp với đối tượng học sinh. Nhà trường, tổ chuyên môn phê duyệt kế hoạch giáo dục của giáo viên trước khi thực hiện, đồng thời tiến hành kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch. Tổ chuyên môn có trách nhiệm kiểm duyệt việc thực hiện kế hoạch bài dạy hàng tuần của GV.
- Các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên bộ môn được quyền chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học của bộ môn phụ trách đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật cho HS; tăng cường các hoạt động nhằm giúp HS vận dụng kiến thực liên môn để giải quyết các tình thuống thực tiễn.
- Tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên có thể thiết kế các hoạt động dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không cần phải theo bài/tiết trong SGK. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết học có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học.
- Thực hiện dạy học tự chọn theo chủ đề thuộc môn Toán, Tiếng Anh 9.
- Thực hiện dạy Tiếng Anh theo chương trình mới.
2.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục
a. Hoạt động giáo dục trải nghiêm sáng tạo( Phụ lục 3: KH HĐTNST).
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Đản bảo kế hoạch giáo dục, dạy học chương trình môn GDTNHN: 3tiết/tuần ( lớp 6,7,8). HĐ GD NGLL khối 9(Sinh hoạt đủ 9 lần/ năm; trong đó theo hình thức toàn trường 3 lần, theo khối 4 lần và theo lớp 2 lần).
- 100% học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
* Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai có hiệu quả nội dung hoạt động theo từng tháng, cả năm với, hình thức đa dạng, nội dung phong phú, thiết thực.
- Tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng phong trào thi đua" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" gắn với nội dung giáo dục truyền thống, giáo dục môi trường, giáo dục pháp luật, giáo dục quyền trẻ em cho học sinh.
- Tổ chức có hiệu quả các ngày sinh hoạt tập thể, nội dung hoạt động phù hợp với từng chủ điểm; tăng cường tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi bổ ích lý thú cho học sinh.
- Lồng ghép cuộc vận động " Học tập và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", cuộc vận động " Hai không" với 4 nội dung và phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" vào nội dung sinh hoạt từng tháng, từng tuần.
- Tổ chức ngoại khoá về an toàn giao thông góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
- Tích cực tham gia đầy đủ, có hiệu quả các cuộc thi, các phong trào do địa phương hoặc cấp trên tổ chức.
- Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động “Đền ơn, đáp nghĩa”, tìm hiểu về các di tích lịch sử văn hoá tại địa phương (xã, huyện, tỉnh), chăm sóc nghĩa trang Liệt sĩ; đền Quan Trạng, tham gia các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa phương
- Tổ chức Tham quan tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa: Văn Miếu Mao Điền – Khu đền thờ thầy Chu Văn An – Khu di tích lịch sử Côn Sơn- Kiếp Bạc Chí Linh – HD.
b. Giáo dục tập thể, hoạt động trải nghiệm: .
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt tập thể hằng tuần nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường. Phấn đấu:
- Đảm bảo đủ thời lượng 2 tiết/ tuần.
- 100% thầy cô giáo và các em học sinh tham gia hoạt động giáo dục tập thể.
- BGH nhà trường, GVCN lớp, tổng phụ trách đội có đủ nội dung cho các buổi sinh hoạt.
* Giải pháp:
Thực hiện chào cờ đầu tuần và sinh hoạt cuối tuần đúng quy định, đạt hiệu quả và có tính giáo dục cao, thường xuyên thay đổi hình thức sinh hoạt nhằm tạo hứng thú cho HS; tiếp tục thực hiện kể chuyện đầu tuần; thực hiện thầy trò hát Quốc ca trong các buổi chào cờ. Riêng tiết sinh hoạt cuối tháng dành cho sinh hoạt Đội.
c. Giáo dục lao động - hướng nghiệp - môi trường( phụ lục 5: KH lao động...)
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình hướng nghiệp khối 9, đảm bảo 1 tiết/ tháng, tổ chức theo đơn vị lớp. Kỳ I dạy 2 buổi, kỳ II dạy 1 buổi. Nội dung giảng dạy sát với tình hình thực tế địa phương. Tổ chức học nghề cho HS khối 8; Đảm bảo đủ chế độ lao động 1 buổi/ tuần đối với học sinh làm cho cảnh quan trường lớp luôn sạch, đẹp, giữ vệ sinh công cộng, không gây ô nhiễm môi trường. Phấn đấu:
- Cảnh quan nhà trường luôn Xanh - Sạch - Đẹp – An toàn.
- 100% học sinh thực hiện đúng nghĩa vụ lao động.
- 100% các buổi lao động đều an toàn.
- 100% học sinh khối 9 được học chương trình hướng nghiệp, 90% trở lên các em HS khối 8 tham gia học nghề phổ thông.
*Giải pháp:
- Giáo dục học sinh ý thức lao động mới lao động có kỷ luật, có kỹ thuật.
- Xây dựng kế hoạch dạy hướng nghiệp; phân công giáo viên có kinh nghiệm dạy hướng nghiệp và tư vấn nghề cho HS. Phối hợp với TTGDTX-DN Gia Lộc tổ chức có hiệu quả các lớp học nghề cho HS khối 8.
- Thường xuyên tham gia lao động công ích ở địa phương và các hoạt động bảo vệ môi trường. Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cần được tích hợp trong tất cả các môn học.
d. Giáo dục thể chất, y tế trường học ( Có Kế hoạch cụ thể kèm theo).
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Thực hiện nghiêm túc chương trình giảng dạy môn thể dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục - Đào tạo Hải Dương, Phòng GD &ĐT huyện Gia Lộc.
Tổ chức khám sức khỏe đầu năm, theo dõi, chăm sóc sức khỏe ban đầu học sinh; thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về công tác y tế trường học.
Phấn đấu:
- Trường có phong trào TDTT tốt.
- Đội tuyển TDTT tham gia thi cấp huyện xếp thứ < 8 trong toàn huyện.
- 100% học sinh có sức khoẻ tốt, đạt tiêu chuẩn RLTT;
Trường có phòng y tế, học sinh được khám sức khoẻ 2 lần/ năm học và được theo dõi sức khoẻ thường xuyên.
*Giải pháp:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình thể dục chính khoá. Giờ thực hành môn TD, giáo viên và HS phải có đủ trang phục và dụng cụ TDTT theo yêu cầu.
- Thực hiện có nền nếp thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ.
- Xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường (Đá cầu, Cầu lông, bóng bàn, nhảy dây…), có đội tuyển các môn Điền kinh luyện tập thường xuyên.
- Tổ chức Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường vào ngày 22/12/2023, tham gia thi Điền kinh cấp huyện đạt kết quả cao. Cuối năm đánh giá xếp loại thể lực học sinh đúng quy định.
- Làm tốt công tác Y tế trường học, có phòng y tế học đường, có tủ thuốc, cán bộ phụ trách y tế được tập huấn chuyên môn, có sổ cấp phát thuốc cho GV và HS, có kế hoạch phòng chống các bệnh dịch; phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống tai nạn thương tích; sử dụng đúng mục đích nguồn kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế cho hoạt động chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại đơn vị.
- Đẩy mạnh phong trào thanh thiếu niên chữ thập đỏ, thực hiện tốt việc thăm hỏi trợ cấp tại chỗ.
- Giữ gìn bảo quản tốt công trình vệ sinh, hệ thống nước sạch, đảm bảo cho các em được uống nước sạch tại trường trong cả năm học.
đ. Công tác Đoàn- Đội :
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động Đoàn-Đội trong nhà trường nhằm góp phần duy trì các cương nền nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức nhân cách, rèn kĩ năng sống và phát triển các năng lực của HS. Phấn đấu: 100% đội viên hoàn thành các nội dung theo chương trình rèn luyện đội viên.
- Chi Đoàn: Vững mạnh.
- Liên Đội: Mạnh. Được tỉnh Đoàn tặng Bằng khen.
- Chi đội mạnh xuất sắc: 5/8, chi đội mạnh: 3/8.
* Giải pháp:
- Tổng phụ trách Đội xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phát huy vai trò tự quản của đội ngũ BCH Đội, đội cờ đỏ, đội xung kích trong việc duy trì tốt mọi nền nếp; tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm, sáng tạo với nội dung, hình thức phong phú đa dạng thu hút sự tham gia của các khối lớp, các em HS: TD buổi sáng thứ Ba, Năm, Bẩy; khiêu vũ tập thể đầu giờ thứ Tư, thứ Sáu, TDGG thường xuyên.
- Tổ chức có hiệu quả các buổi sinh hoạt tập thể và sinh hoạt Đội hằng tháng, hằng tuần, tham gia tổ chức có hiệu quả tiết chào cờ đầu tuần. Tổ chức tốt các hội thi Giai điệu tuổi hồng, nét bút tri ân, Hội khoẻ Phù Đổng, Hành trình tri thức.
- Thực hiện có chất lượng kế hoạch hoạt động của Đoàn, Đội cấp trên. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Đoàn xã trong các hoạt động của năm học nhất là kế hoạch hoạt động hè.
- Tổ chức cho các em học sinh chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ của địa phương 1 lần/ tháng.
e. Các hoạt động khác.
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường tham gia tốt các phong trào hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa và các phong trào khác do ngành Giáo dục, địa phương hoặc các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội phát động.
- Đảm bảo 100% CBGV, NV và các em học sinh tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa.
* Giải pháp:
Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục các em học sinh về các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam như: “Uống nước, nhớ nguồn”, ”Đền ơn, đáp nghĩa”, “Tương thân, tương ái”, … từ đó các em tự nguyện tham gia.
2.3. Đổi mới phương pháp dạy - học, đổi mới kiểm tra, đánh giá (KTĐG). ( Phụ lục 6; KH nâng cao chất lượng giáo dục)
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng dạy học theo chủ đề và kiểm tra, đánh giá HS theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trên cơ sở đảm bảo chuẩn KTKN bộ môn và phát triển năng lực của người học, kiểm tra chung ở các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng anh.
- 100% giáo viên hiểu rõ nội dung đổi mới phương pháp. Mỗi GV có ít nhất một đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả.
- 100% GV thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp qua việc soạn, giảng, kiểm tra đánh giá học sinh, tăng cường ứng dụng công nghệ trong đổi mới dạy học.
- 100% học sinh có kỹ năng học bộ môn theo sự hướng dẫn của thầy, cô.
- Lên lớp thẳng: 96% trở lên, lên lớp sau thi lại: > 98 %, tốt nghiệp THCS: 100% (Trong đó: HS loại khá, giỏi đạt trên 55%).
1- Lớp: CĐ Vững mạnh: 8/8. Đạt tỷ lệ 100 %
Lớp Tiên tiến 8/8 đạt tỷ lệ 100%.
2- Số giáo viên đạt tiêu chuẩn giáo viên giỏi về công tác chủ nhiệm 6/8 G/V đạt tỷ lệ 75%.
3- Kết quả xếp loại các mặt giáo dục:
a, Xếp loại cuối năm:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Khối lớp
|
Sĩ số HS
|
TỐT
|
KHÁ
|
TRUNG BÌNH(Đ)
|
S. Lượng
|
%
|
S. Lượng
|
%
|
S. Lượng
|
%
|
6
|
93
|
76
|
81,7
|
16
|
17,2
|
1
|
1,08
|
7
|
80
|
68
|
85,0
|
11
|
13,8
|
1
|
1,25
|
8
|
80
|
68
|
85,0
|
10
|
12,5
|
2
|
2,50
|
9
|
87
|
72
|
82,8
|
14
|
16,1
|
1
|
1,15
|
Tổng số
|
340
|
284
|
83,5
|
51
|
15,0
|
5
|
1,47
|
Kết quả xếp loại học lực:
KHỐI LỚP
|
SĨ SỐ HỌC SINH
|
XẾP LOẠI HỌC LỰC
|
LÊN LỚP THẲNG TỐT NGHIỆP
|
GIỎI(Tốt)
|
KHÁ
|
T.BÌNH(Đ)
|
YẾU(CĐ)
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
6
|
93
|
22
|
23,7
|
48
|
51,6
|
21
|
22,6
|
02
|
2,2
|
91
|
7
|
80
|
19
|
23,8
|
39
|
48,8
|
20
|
25,0
|
02
|
2,5
|
78
|
8
|
80
|
19
|
23,8
|
40
|
50,0
|
19
|
23,8
|
02
|
2,5
|
78
|
9
|
87
|
22
|
25,3
|
46
|
52,9
|
19
|
21,8
|
0
|
0,0
|
87
|
TT
|
340
|
82
|
24,1
|
173
|
50,9
|
79
|
23,2
|
06
|
1,8
|
334
|
Xếp loại rèn luyện thể lực 340/340 = 100% học sinh đạt tiêu chuẩn về rèn luyện thể lực; trong đó có 2766/340 đạt loại tốt. (01 hs khuyết tật đáp ứng yêu cầu nhận thức với kết quả học tập tiến bộ);
Số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi (9): 22/87 = %;
Hs xuất sắc (6,7,8) : 03/253= 2,5 %
HSG( HTT): 55/253=16,6 %
Số học sinh đạt danh hiệu HSTT(9): 48/87= 41,3 % ,
Số học sinh lên lớp thẳng (6,7,8): 242/248 = 97,6 %.
Số học sinh thi lại: 06/340 = 1,9 %
- Học sinh giỏi huyện: 08 em.
Kết quả xét tốt nghiệp: 87/87 = 100%.
Thi tuyển sinh vào THPT:
|
Số học sinh
|
Tỷ lệ
|
Số dự thi vào lớp 10:
|
65
|
74.7%
|
Đỗ vào hệ công lập
|
40
|
61.5(46)%
|
Xếp thứ
|
Cấp huyện thứ dưới 12
|
Cấp tỉnh tốp 150
|
* Giải pháp:
- Giáo viên:
+ Nắm chắc nội dung, yêu cầu của bộ môn, và từng tiết theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng, đặc biệt là phải xác định rõ trọng tâm của từng bài, chú ý rèn kỹ năng sống cho các em HS; tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng HS có hiệu quả.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, mỗi giáo viên thực hiện một đổi mới phương pháp, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học bộ môn. Thiết kế bài giảng khoa học, hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học tích hợp trong các môn học, bài học, quan tâm đến việc rèn cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn.
+ Thường xuyên dự giờ cả giờ chính khóa và giờ dạy thêm, động viên giáo viên sử dụng thường xuyên, hiệu quả các thiết bị, các phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học; khuyến khích tự làm đồ dùng dạy học (mỗi GV làm tối thiểu 2 đồ dùng/năm), ứng dụng công nghệ thông tin (giáo viên đăng kí số lượng giáo án điện tử sẽ sử dụng trong năm), sử dụng BĐTD trong công tác soạn giảng, sử dụng có hiệu quả các phòng học bộ môn.
+ Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của HS, coi trọng đánh giá để giúp đỡ HS về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng thú học tập của các em. KTĐG học sinh cần bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, đối tượng HS; thực hiện thiết kế ma trận trong các đề kiểm tra; tăng cường ra câu hỏi bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực HS.Tổ chức kiểm tra chung đề các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Giáo viên GDCD có trách nhiệm cung cấp thông tin để GVCN tham khảo đánh giá xếp loại HK của HS. Khuyến khích giáo viên tham gia diễn đàn trên mạng về đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS.
+ Xây dựng quy chế và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý nhà trường; trang web nhà trường, tin nhắn điện tử.
+ Giáo viên nắm chắc thư mục của thư viện và tham gia đọc sách, tài liệu nội dung ghi chép cụ thể.
+ Cán bộ phụ trách đồ dùng, thư viện phải tinh thông nghiệp vụ. Sử dụng hiệu quả, bảo quản tốt. Các đồ dùng mới, sách mới phải được giới thiệu kịp thời.
- Học sinh:
+ Đảm bảo kỷ luật trật tự giờ học, có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, tham gia đầy đủ các buổi học.
+ Xây dựng kế hoạch cá nhân, tích cực học tập trên lớp cũng như ở nhà, có phương pháp, kỹ năng học tập bộ môn, chủ động tự tìm ra kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy và có ý thức bồi dưỡng năng lực tự học, rèn kỹ năng hoà nhập cộng đồng.
+ Có thói quen làm việc nhiều, nghĩ nhiều và thực hành nhiều. Tham gia cuộc thi sáng tạo kĩ thuật do Bộ GD-ĐT phát động.
+ Nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử,
đánh giá.
2.4. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, giáo dục học sinh khuyết tật:
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Làm tốt công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu để tiếp tục nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn. Xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục phù hợp, hiệu quả đối với học sinh khuyết tật( 01 hs lớp 8A). Phấn đấu: - Đồng đội học sinh giỏi lớp 9 xếp thứ dưới 10/21 trường, có 8 em trở lên đạt học sinh giỏi huyện, có học sinh giỏi cấp tỉnh.
- Không có học sinh kém, phấn đấu tỷ lệ HS yếu sau kiểm tra lại dưới 2%.
- HSKT có tiến bộ rõ rệt về nhận thức (Em Ngọc Anh 9A).
* Giải pháp:
- Phân công giáo viên bồi dưỡng, phụ đạo một cách hợp lý đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Xác định rõ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu là nhiệm vụ của mỗi giáo viên nên yêu cầu giáo viên phải xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, phù hợp.BGH tiến hành kiểm tra đánh giá như bài soạn chính khoá.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn mở chuyên đề về công tác phụ dạo, bồi dưỡng học sinh.
- Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu thường xuyên trong cả năm học, ở tất cả các khối lớp, trong đó đặc biệt quan tâm đến HS khối 6, 9.
- Xây dựng kế hoạch, phối hợp với trạm y tế, phụ huynh học sinh thực hiện kế hoạch phù hợp, hiệu quả theo dõi sự tiến bộ về sức khỏe, kết quả học tập của học sinh khuyết tật; đảm bảo chế độ ưu tiên khuyến khích với các em.
Năm học 2023 – 2024 trường có 01 học sinh khuyết tật ở khối 9. Thực hiện thông tư liên bộ số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật; thông tư 03/2020/TT-BGDĐT ngày 29/01/2020 của bộ Giáo dục và đào tạo Quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật. Căn cứ vào hồ sơ giáo dục hòa nhập và kết quả giáo dục những năm trước nhà trường quan tâm chỉ đạo hoàn thiện hồ sơ, xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân của từng học sinh khuyết tật; đảm bảo thực hiện đúng các quy định tạo điều kiện phù hợp đẻ các học sinh này có điều kiện hòa nhập và học tập giáo dục theo quy định, học sinh: lớp 8A học hòa nhập).
- Cuối năm có khảo sát đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ.( Phụ lục 7: KHBD đội ngũ)
3.1. Tuyển chọn, sắp xếp đội ngũ
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Năm học 2023-2024, nhà trường hợp đồng giáo viên đáp ứng yêu cầu giảng dạy ở vị trí: Âm nhạc, Tiếng Anh, giáo viên dạy thay... .
- Thực hiện sắp xếp, sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiện có( hợp đồng GV Ngoại ngữ mà HĐ tiết dạy với Gv đúng chuyên môn theo yêu cầu giảng dạy.
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được phân công nhiệm vụ hợp lý, nhất là các môn học tích hợp( KHTN, LS-ĐL, TN, GDDP).
* Giải pháp:
- Xây dựng đề án vị trí việc làm năm học 2023-2024, từ đó xác định rõ vị trí, vai trò của từng CBGV, NV trong nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường nắm chắc trình độ, năng lực của đội ngũ, phối hợp chặt chẽ với Công đoàn và tổ chuyên môn để phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ giáo viên, nhân viên một cách hợp lý nhất nhằm phát huy tối đa năng lực, sở trường của đội ngũ CBGV, NV trong việc thực hiện nhiệm vụ.
3.2. Bồi dưỡng đội ngũ
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng CBQL, GV về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học(Thông qua sinh hoạt chuyên đề, xây dựng và dạy học theo chủ đề, tích hợp giáo dục kỹ năng sống, tham gia các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật...). Nâng cao năng lực của GVCN lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội.
- Tạo điều kiện cho 01 giáo viên hoàn thành chương trình học ĐH chuyên ngành Ngữ văn theo VTVL( cô giáo Vũ Thị Quý).
- 100% cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng do Phòng – Sở tổ chức.
- Mỗi tổ chuyên môn tổ chức 2 chuyên đề, 4 buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, 2 đợt hội giảng/năm, 2 nội dung Stem. Trong đó đợt 1 kết hợp với Hội thi GVG cấp trường.
- 100% giáo viên tham gia Hội giảng, Hội thi GVG cấp trường, 100% số giờ đạt giờ giờ dạy giỏi.
- Có sản phẩm dự thi sáng tạo kĩ thuật lần thứ XV do Bộ GD-ĐT và Sở KHCN tỉnh Hải Dương phát động.
- Cuối năm học không còn hiện tượng CBGV phát âm lệch chuẩn.
- 100% GV được đánh giá chuẩn nghề nghiệp đạt từ Khá trở lên.
* Giải pháp:
- Tăng cường công tác bồi dưỡng phẩm chất chính trị tư tưởng đạo đức cho CBGV, NV, gắn với cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Làm tốt công tác tự bồi dưỡng tại chỗ, tiếp tục thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và tạo điều kiện tốt nhất cho cán bộ giáo viên học tập .
- Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng theo chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, kiểm tra đánh giá BGH, GV thường xuyên, đúng quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, thảo luận những vấn đề dạy học vận dụng kiến thức liên môn, dạy học theo chủ đề tích hợp nhằm tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ CMNV. Tham gia học tập, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chuyên đề do Phòng, Sở tổ chức.
- Đẩy mạnh phong trào dự giờ trao đổi, rút kinh nghiệm dạy học; tổ chức Hội giảng ở tất cả các bộ môn nhằm đánh giá kết quả thực hiện chuyên đề và phương pháp giảng dạy của từng giáo viên, hướng dẫn giáo viên làm quen với thiết kế bài giảng E-learning.
- Tổ chức thi GVG cấp trường đúng quy định, giao cho các tổ, nhóm chuyên môn bồi dưỡng GV tham gia thi cấp huyện các bộ môn Sinh học, Toán.
- Cá nhân, tổ chuyên môn, nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch khắc phục tình trạng phát âm chưa đúng chuẩn và ký cam kết thực hiện.
3.3. Đúc rút sáng kiến kinh nghiệm
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Mỗi CBGV coi việc áp dụng đúc rút SKKN là việc làm thường xuyên trong cả năm học, là kết quả thực hiện đổi mới giảng dạy và giáo dục.
- 80% CBGV có SKKN được trường xếp loại.
- Có 50% trở lên số SKKN loại Tốt cấp trường được xếp loại cấp huyện.
* Giải pháp:
- Việc áp dụng đúc rút SKKN phải được tiến hành theo một quy trình: Chọn và đăng ký đề tài, triển khai thực hiện đề tài, thử nghiệm đề tài có kết quả tốt từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
- Hai tổ chuyên môn có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên viết SKKN, thường xuyên phổ biến kinh nghiệm được giải để CBGV học tập và áp dụng trong quá trình giảng dạy.
- Nhà trường tạo điều kiện về CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học và các phương tiện cần thiết để GV có cơ hội học tập nghiên cứu.
4. Xây dựng cơ sở vật chất trường học, xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ II
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Đảm bảo đủ số phòng học, phòng bộ môn và các phòng chức năng khác đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
- Có đủ đồ dùng, SGK, tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy đạt chất lượng.
- Xây dựng cảnh quan nhà trường Xanh- Sạch- Đẹp – An toàn- Thân thiện.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của Thư viện mức I, phòng đồ dùng đạt Khá.
* Giải pháp:
- Bảo quản, tu sửa và sử dụng hiệu quả CSVC hiện có. Có kế hoạch mua sắm thêm đồ dùng(09 máy chiếu đa năng), sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, ... phục vụ tốt chương trình thay sách, đổi mới phương pháp dạy và học.
- Ứng dụng tin học vào việc bảo quản CSVC nhất là đồ dùng và thư viện.
5. Công tác phổ cập giáo dục
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Tiếp tục củng cố duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS góp phần làm tốt công tác phổ cập bậc trung học.
- Huy động 100% học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6.
- Duy trì sĩ số trong cả năm học.
- Hai chỉ tiêu phổ cập đạt 100% và 96% trở lên.HTPC THCS mức độ 3.
* Giải pháp:
- Cùng với Ban chỉ đạo phổ cập của xã làm tốt công tác điều tra cơ bản hàng năm để nắm chắc đối tượng cần phổ cập, nắm chắc trình độ thanh thiếu niên từ 11 đến 18 tuổi, từ đó xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình đơn vị.
- Đảm bảo đúng yêu cầu và quy trình tuyển sinh, tuyển sinh 100% số học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học vào lớp 6.
- Tăng cường phụ đạo học sinh, nâng cao chất lượng đại trà, phấn đấu không có học sinh bỏ học do kết quả học tập thấp, chán học.
- Hoàn thành điều tra, cập nhật phần mềm, hoàn chỉnh hồ sơ phổ cập, lập thống kê hai chỉ tiêu phổ cập năm 2023 chính xác, lập tờ trình đề nghị cấp trên về kiểm tra công nhận hoàn thành phổ cập năm 2023.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT,số hóa các hoạt động, triển khai hệ thống Thông tin điện tử Quản lý trường học, nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng phần mềm Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, phần mềm quản lý thư viện trượng học tại đơn vị.
6. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý
- Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, tự kiểm tra, đánh giá tại đơn vị Thực hiện công khai, dân chủ mọi nội dung, kết quả các hoạt động giáo dục, các mặt hoạt động tại đơn vị. Cụ thể là công khai chất lượng giáo dục của nhà trường, công khai về xây dựng, mua sắm CSVC, tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên, công khai thu, chi tài chính tại đơn vị.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, xây dựng nội quy, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo minh bạch, đúng nguyên tắc, đúng mục đích trong thu, chi tài chính của đơn vị.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục và các kỷ cương nền nếp trong dạy học, kiểm tra, đánh giá, thi cử.
- Tăng cường công tác quản lý HS, đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, pháp luật trong nhà trường, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí tích cực, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT phù hợp với lứa tuổi HS và với tình hình của nhà trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, làm tốt công tác tuyên truyền để giáo viên, học sinh, cán bộ và nhân dân địa phương hiểu rõ vai trò của giáo dục trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và của đất nước; từ đó mà huy động được nguồn lực về vật chất và tinh thần cho việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực; hoàn thành mục tiêu của phong trào" Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" , mô hình trường học theo các tiêu chí mà SGD&ĐT triển khai;
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy, phát huy hiệu quả của việc trao đổi thông tin qua mạng Internet, qua website của trường, từng bước xây dựng trường học số.
7. Công tác kiểm tra
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
Tiếp tục làm tốt công tác kiểm tra nội bộ. Phấn đấu;
- 100% CBGV, NV được kiểm tra CMNV và kiểm tra chuyên đề.
- 100% các lớp được kiểm tra theo từng chuyên đề.
* Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra cho từng tuần, từng tháng và cả năm (Theo Sổ kiểm tra của Hiệu trưởng).
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, đổi mới nội dung hình thức kiểm tra duy trì kiểm tra thường xuyên, tăng cường kiểm tra đột xuất; coi trọng công tác tư vấn thúc đẩy sau kiểm tra.
8. Công tác thi đua
* Nhiệm vụ, chỉ tiêu:
- Tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua tại đơn vị. - Nhà trường phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ năm học.
- 100% các đoàn thể, tổ, lớp đăng ký thi đua. 100% CBGV, NV tự giác đăng ký thi đua.
- 90% trở lên CBGV, NV đạt các danh hiệu thi đua từ LĐTT trở lên.
- 100% CBGV, NV được xếp loại viên chức từ khá trở lên. Trong đó có 30-40% xếp loại xuất sắc.
- Nhà trường: Giữ vững danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến.
* Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, bộ tiêu chí đánh giá thi đua.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua " Hai tốt", phong trào thi đua thực hiện các
cuộc vận động lớn của ngành đặc biệt là phong trào thi đua " Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Tăng cường học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Động viên tập thể và cá nhân tự nguyện đăng ký các danh hiệu thi đua. Nhà trường tạo điều kiện cho các cá nhân phấn đấu đạt danh hiệu đã đăng ký.
- Xây dựng và nhân điển hình trong giáo viên, học sinh qua việc tổ chức các chuyên đề hội thảo, phổ biến kinh nghiệm trong giáo viên, nêu gương tốt trong học sinh, từ đó xây dựng phong trào học tập và làm theo gương tốt trong CBGV, NV trong các em học sinh.
- Xây dựng khối đoàn kết, thi đua hăng say lao động, làm việc đạt hiệu quả cao. Nhà trường thực sự có nền nếp, kỷ cương, văn minh; thực sự là cơ quan văn hoá. Mỗi CBGV, NV là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo trước học sinh và quần chúng nhân dân.
- Phối hợp chặt chẽ với Công đoàn làm tốt công tác thi đua từ việc xây dựng quy chế thi đua, tổ chức phát động thi đua, động viên CBGV và các em học sinh tích cực đăng ký thi đua, đến việc kiểm tra đánh giá kết quả thi đua theo nguyên tắc: Tự giác, công khai, công bằng, hiệu quả.
- Động viên kịp thời CBGV và các em học sinh đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua; tích cực cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống CBGV, nhân viên.
- Thực hiện đúng, đủ, kịp thời mọi chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước tại đơn vị, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Thực hiện công khai dân chủ trong mọi hoạt động nhất là trong công tác thi đua, công tác quản lý nhân sự, tài chính, tài sản, CSVC.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài; tham mưu với Hội cha mẹ học sinh sử dụng có hiệu quả quỹ khuyến học của đơn vị. Tham mưu với hội khuyến học xã, động viên các gia đình, dòng học, thôn xóm duy trì Lễ trao thưởng khuyến học khuyến tài hằng năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu nêu trong kế hoạch, Ban giám hiệu nhà trường có trách nhiệm triển khai, thực hiện bằng công việc cụ thể của từng tháng, từng tuần. Toàn thể CBGV, NV nhà trường trên lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được phân công bám sát chỉ tiêu nêu trong kế hoạch nhà trường để xây dựng kế hoạch cá nhân và định ra chỉ tiêu phấn đấu của mình cho phù hợp góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về BGH nhà trường để kịp thời giải quyết.
Phạm Trấn, ngày 15 tháng 9 năm 2023
|
HIỆU TRƯỞNG
(ĐÃ KÝ)
Đoàn Văn Ái
|